Thứ Bảy, tháng 6 09, 2007

Bài 8: GUI để mux/demux Mp4, MKV

Đây là 2 GUI để trộn, trích xuất file mp4, mkv
YAMB
MKV . Phần MKV có 2 phần: merge và extract. MKVExtract và MKVMerge . Mấy cái này rất phổ biến. Quy tắc chung: mấy phần mềm mà tui nói đều rất nổi tiếng. Vô google gõ tên là có thôi!
Chúc mọi người vui vẻ với các GUI này!

Bài 7: Hướng dẫn sử dụng BeLight

Tính năng :
- Đầu vào AC3, WAV, OGG, MP2, MP3, AVI, VOB, LST & MUX
- Đầu ra: AAC/MP4 (3GP Reference, Faac, Nero Digital và encoder WinAmp), AC3, MP2 (tooLame hoặc MP2Enc), MP3 (Lame), VORBIS, WAV và AIFF.
- Hầu hết các chức năng của BeSweet (Gain, SSRC, Boost, Partial Encoding, thay đổi Frame Rate, Soundtouch...)
- Hỗ trợ đa ngôn ngữ (Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Ba Lan, Nga, Bồ Đào Nha, Slo-va-ki-a, Séc-bi, Ý, Nhật, Hy Lạp, Hà Lan,... mời mọi người dịch thêm các ngôn ngữ khác )
- Tự tìm delay của file vào
- Một vài thiết đặt sẵn cho AAC/AC3/MP2/MP3/VORBIS/WAV
- Trộn File từng bước có hướng dẫn (ở bản 0.22)
- Bộ tạo danh sách File(ở bản 0.22)


Chú ý :
- Hiện tại, nhánh BeLight 0.22 0 hỗ trợ đầu vào là AVI, VOB . Nếu muốn dùng các dạng này, đề nghị dùng BeLight bản 0.21
- Để dùng file đầu vào là AVI và VOB, bạn cần VOBinput.dll.
- Để dùng Q với giá trị âm khi encode Vorbis, cần có libvorbis.dll .
- Nếu 0 thể vô CoreCodec.org, bạn có thể lấy bản ới nhất ở đây here.
- Có 3 gói hiện thời ở CoreCodec.org (Normal, Lancer and P4). Khác biệt chính ở 3 bản là libvorbis. Bản Normal tương ứng với normal libvorbis.dll, Lancer được tối ưu cho tốc độ nhưng chất lượng vẫn giữ nguyên and bản P4 thì libvorbis.dll được tối ưu cho Pentium4 . Ngoài ra, tất cả các bản đều dùng các cải tiến của AoTuv

Dùng nó ra sao ?
Đầu tiên, lấy bản BeSweet mới nhất DSPGuru web Site.Rồi , đặt BeLight vô chung thư mục của BeSweet rồi chạy Belight
Hoặc bạn có thể cài trực tiếp từ các gói BeLight ở CoreCodec.org.

Bản mới nhất http://coreforge.org/projects/belight/

Bài 4: Giới thiệu sơ về AviSynth

AviSynth là chương trình dựa trên DirectShow của Microsoft. Nôm na Avisynth đọc file cần chuyển rồi cung cấp trực tiếp cho chương trình chuyển dạng. Ví dụ : bạn muốn chuyển MPEG sang MP4 nhưng chương trình A nào đó của bạn 0 đọc được file MPEG mà chỉ đọc được AVI. Khi đó bạn phải dùng 1 chương trình khác chuyển MPEG sang AVI. Sau đó mới chuyển AVI sang MP4 . Chuyện coi có vẻ cũng đơn giản nhưng giả sử file AVI quá lớn, hơn 4GB thì sao ? Khi đó Window 0 quản lý nổi, hoặc lớn hơn đĩa cứng thì sao ?
AviSynth
sẽ 0 làm như vậy mà nó cung cấp trực tiếp cho chương trình encode. Tức đầu ra của Avisynth được đưa thẳng tới đầu vào của chương trình encode, 0 cần lưu xuống đĩa. Chức năng như vậy người ta gọi là Frameserver. Dĩ nhiên, bản thân chương trình encode phải có khả năng nhận hình ảnh thô! AviSynth sẽ dùng filter để đọc MPEG rồi giải mã(cũng bằng filter) thành hình ảnh thô(raw image) mà cung cấp cho chương trình encode

Avisynth dựa vào Directshow để đọc file nên tất cả những file hát được trên máy bạn thì nó đều đọc được. Điều đó có nghĩa là MeGui có thể chuyển dạng tất cả dạng file. Muốn máy hình hát đủ loại file thì cần cài Filter cho từng loại file. Mấy cái này có trong K-lite codec pack ! K-lite bao gồm rất nhiều món : codec dạng DirectShowFilter , ACM (audio compressor machine) .....
Avisynth bao hàm rất nhiều hàm bao gồm bộ lọc nội bộ (internal filter) và bộ lọc ngoại (external filter) . Bộ lọc internal được tích hợp sẵn nên khi cài Avisynth thì xài được ngay. Còn các bộ lọc external thì phải chép thêm. Các bạn down file của filter đó rồi extract file .dll vô thư mục plugin (thư mục con của thư mục avisynth)
Bộ lọc internal

Bộ lọc external
Nói chung, cứ đi lòng vòng trên trang wiki là có hết hà ! Muốn cập nhật tin tức thì vô forum.doom9.org vì chỗ này là chỗ hỗ trợ việc phát triển Avisynth, tức là "bảo kê" á !

Avisynth có hàm nội bộ để mở file AVI. File MPEG thì có thể dùng hàm MPEG2Source. Còn các file khác thì dùng hàm DirectShowSource. Hàm này có nhược điểm là bỏ bớt khung hình(frame) khi máy nặng. Theo mình đoán là vậy! NÊn xài hàm này thì hình và tiếng rất dễ bị lệch mặc dù đã encode riêng. Gần đây, người ta đang phát triển hàm FFMPEGSource để mở file. Cái này dĩ nhiên là dựa trên các libavcodec (library audio video codec). Hàm này mở file không bị mất khung hình nhưng hiện tại với 1 số file chưa tốt lắm: wmv,.. Dù sao, nó cũng làm vệc tốt với MKV, MP4

Bài 2:Một số khái niệm thường gặp trong lĩnh vực âm thanh, hình ảnh

Thuật giải nén mất thông tin và bảo toàn thông tin: Nén thì chắc ai cũng từng nghe qua. Nôm na, nén là làm giảm dung lượng đĩa cần thiết để lưu 1 thông tin nào đó. Các thuật giải giải nén bao gồm 2 loại: bảo toàn thông tin lossless và mất thông tin lossy. Để cho ngắn gọn, thuật giải nén kiểu bảo toàn thông tin gọi là thuật giải lossless, còn kiểu mất thông tin gọi là thuật giải lossy. Chắc là ai cũng biết phần mềm nén file nổi tiếng Winrar. Winrar là 1 thuật giải lossless. Đối với các thuật giải lossless thì sau khi giải nén, thông tin thu được sẽ giống như thông tin ban đầu. Ngược lại, thông tin sau khi giải nén thì không giống với thông tin gốc nếu ta dùng thuật giải lossy. Nếu bạn có 1 cuốn sách hay 1 hóa đơn thì 1 điều chắc chắn là bạn sẽ không dùng thuật giải lossy. Lý do vì sao thì dễ hiểu. Tuy nhiên, đối với dữ liệu hình ảnh, phim, âm thanh thì các thuật giải lossy được áp dụng rất rộng rãi vì hiệu suất thường rất cao--> file kích thước nhỏ--> ta không cần đĩa, CPU, RAM tốc độ cao để xem phim hay nghe nhạc. Có thể bạn sẽ hỏi “sao mất thông tin mà mình coi vẫn biết được, nghe vẫn biết là ca sĩ nào?” . “Tinh thần làm việc” của các thuật giải lossy là loại bỏ các chi tiết ít nhạy đối với tai, mắt con người như âm thanh tần số thật cao hoặc thật thấp, cảnh tối, sự khác biệt màu sắc. Đó! Bỏ như vậy thì 0 ảnh hưởng nhiều.

Codec là từ được rút gọn từ cụm từ COmpressor/ DECompressor. Từ này được dùng chỉ chung những phần mềm, phần cứng làm nhiệm vụ nén/giải nén. Thuật giải hoặc các chuẩn nén như MPEG-1, MPEG-4 chỉ là các bước, phương pháp, tính năng, tức chỉ là trên “giấy tờ” . Như vậy, Codec là sự hiện thực các thuật giải, chuẩn nén, là các phần mềm, là các phần cứng. Các "Codec video" nổi tiếng là MPEG4-ASP, MPEG4-AVC, Window Media Video, RealVideo,.. Các "Codec audio" nổi tiếng như Window Media Audio, RealAudio, AAC, Vorbis,..

Mỗi chuẩn nén đều có dạng file đặc trưng. Ví dụ, chuẩn nén Window Media Audio thì có dạng file .WMA, chuẩn Window Media Video thì có dạng file .WMV, chuẩn audio Vorbis thì có dạng file .OGG;

Container là 1 chuẩn file. Nó có thể lưu trữ thông tin video/audio bất kỳ mà 0 cần quan tâm tới video/audio đã được tạo ra bằng cách nào. Chúng ta thường hay lẫn lộn giữa dạng file và chuẩn nén. Ví dụ: khi nhìn file .AVI, .MKV thì mình cứ nghĩ là có chuẩn nén AVI, hay chuẩn nén .MKV. Thực sự, AVI và MKV là các container, nghĩa gốc là "cái chứa" hay "cái đựng", tạm gọi là dạng file. Có quá nhiều chuẩn nén và chuẩn file nên có thể xem container là 1 sự “thâu tóm” các chuẩn nén video, audio. AVI là 1 dạng file rất thông dụng trên mạng. Mặc dù, AVI có thể chứa được nhiều loại video nhưng gần như, người ta chỉ dùng nó để chứa video DIVX, XVID. Nhược điểm của AVI là không thể chứa được âm thanh AAC, Vorbis.

MKV có thể chứa video kiểu Window Media Video, DivX, Xvid, H264/AVC, RealVideo,... WMV cũng là 1 dạng file nhưng WMV không thể chứa video MPEG4-ASP(XVID, DIVX), MPEG4-AVC(H264), RealVideo. Qua trên, ta có thể thấy MKV là dạng file đa năng nhất hiện nay. Nó có thể chứa bất kỳ loại video, audio nào

Tóm lại là vầy:

-WMV là 1 từ dùng để chỉ container wmv, những cũng là từ chỉ codec của MicroSoft: wmv1, wmv2, wmv3,..

-Thường thì tên codec và tên container trùng nhau nên mới dẫn tới sự hiểu lầm như vậy! Với vorbis thì khác à nhe! Tên codec là Vorbis nhưng container chính thức là .OGG.


Để biết file mình chứa gì thì dùng: Gspot, Avicodec, MediaInfo(tốt nhất). Tất cả đều miễn phí

Encode, Transcode, Compress: Encode nghĩa là sản sinh mã(code). Transcode nghĩa là chuyển mã. Còn compress nghĩa là nén. Nhiều bạn (cả tui) sẽ thấy nhiều lúc file nén lại có kích thước hơn file gốc?
Để hiểu điều này, ta so sánh 2 quy trình sau:

Quy trình xem 1 phim:

File phim --> tách hình và tiếng --> hình sẽ được codec hình giải mã rồi gởi ra màn hình, còn tiếng được codec âm thanh giải mã thành PCM và đưa ra sound card.

Quy trình nén xem 1 file .doc nằm trong file RAR

Double click lên file RAR, rồi double click file .doc--> giải nén file .doc vào thư mục tạm---> kêu MS Word mở file .doc mới vừa bung ra

Bạn mở 1 file .rar chứa 1 file .doc. Bạn double click vô file .doc đó --> Winrar sẽ giải nén file .doc ra thư mục tạm, rồi bật Word lên. Vì sao ? Vì Word 0 thể hiểu .rar. Nó chỉ hiểu .doc thôi! Nó chỉ hiểu được thông tin được tổ chức theo kiểu .doc, chứ 0 hiểu được thông tin được tổ chức theo kiểu .rar. Chỗ này hiểu hôn ? Phải biết hiểu tập tin là gì nhe! Tập tin là “tập hợp các tin tức lại” ,

Màn hình cũng vậy! Nó chỉ hiển thị được khi mình cung cấp cho nó thông tin màu sắc của từng điểm. Sound card cũng vậy! Nó chỉ hiểu được âm thanh PCM(âm thanh thô trên máy tính)

Quy trình làm việc của 1 chương trình biên tập hình/tiếng: giả sử có file MPG rồi chuyển thành DivX/ MP3

  • Giai đoạn 1: File MPG--> giải nén hình MPEG ra dạng thô, âm thanh MPEG ra dạng PCM bằng decoder(bộ giải mã)
  • Giai đoạn 2: hình đưa cho encoder DivX, còn âm thanh đưa cho LameMP3

Nén file zip bằng Winrar: giả sư bạn có 1 file .doc, nén thành .zip, rồi nén file .zip thành .rar

  • Giai đoạn 1: .doc --> zip bằng Winzip
  • Giai đoạn 2: Winrar sẽ nén .zip thành .rar

Bạn có thấy sự khác nhau không? Winrar đã 0 giải nén file .zip thành .doc rồi sau đó nén .doc thành .rar . Nó làm việc trực tiếp trên file .zip

Rõ ràng, DivX/Mp3 làm việc trên dữ liệu thô, chứ 0 phải là hình MPEG/âmthanh MPEG . Do đó, nếu DivX/Mpeg mà “yếu hơi” hơn MPEG thì chắc cú file thu được sẽ bự hơn file-gốc. May thay là hổng có :D Nếu file gốc là WMV mà thành MPEG thì bự là chắc cú. (WMV --> MPEG, là burn đĩa video từ WMV đó)

Hãy xem xét quy trình làm việc này: gốc--> MPEG-->giải nén MPEG--> encoder WMV --> giải nén thì có thu được như gốc 0? Không! Vì MPEG là 1 thuật giải lossy, do vậy mà hình ảnh cung cấp cho encoder WMV đã 0 còn như gốc. Một lần nữa, WMV lại là encoder lossy. Bởi vậy, khi xem file WMV tạo ra ở trên thì sẽ thấy càng khác xa so với gốc. “Khác” thường là tệ hơn :D
Bởi vậy, thực sự nếu biên tập, chuyển đổi định dạng video/audio thì thực sự là “encode”. Nếu cho chất lượng tương đương thì là “transcode”. Khi nào mới kêu là “compress” ?....

Encoder lần hai tốt hơn nhưng file đích vẫn lớn là sao? Chắc là do bạn chưa cấu hình cho encoder.

CBR, ABR, VBR:
constant bitrate: tốc độ bit cố định.
avarage bitrate: tốc độ bit trung bình
variable bitrate: tốc độ bit thay đổi
Khi điều chỉnh thông số cho encoder thì ta hay gặp mấy từ này. CBR sẽ kêu encoder lấy thông tin đều đều trong khi dữ liệu thực tế thì 0 “đều”. ví dụ: đoạn yêu đương thì im hơi lặng tiếng, đoạn ở chợ thì ồn ào. Rõ ràng chỗ im lặng thì 0 nên lấy dữ liệu nhiều. Giả sử, đoạn này dài 10s, bitrate là 100kbs thì ta phải dùng 1000kb để lưu đoạn này. Ở chỗ im lặng, dữ liệu đa số là 0, lấy nhiều thì chỉ toàn số 0, mà lấy kĩ thì tai người cũng khó mà phân biệt được sự khác nhau.
Còn ABR, encoder sẽ lấy thông tin nhiều ít tùy theo chỗ nhưng bitrate cuối cùng là biết được( do bitrate của nó trung bình mà!)
Cuối cùng là VBR, bitrate thay đổi nên kích thước file là 0 biết trước được(cũng tùy theo codec). Hiện nay, các encoder thường có thêm chế độ Q. Cái này là tốt nhất

GUI là gì ? Nếu xài các chương trình do tui giới thiệu, hoặc là có vô forum thảo luận thì rất hay gặp từ này. GUI là viết tắt của chữ Graphics User Interface, nghĩa là giao diện người dùng dạng đồ họa. Giao diện là phần giao tiếp với người dùng, nhận yêu cầu và thông báo cho người dùng. Giao diện đồ họa là các hộp thoại thông báo, các nút nhấn, các icon trực quan, dễ hiểu mà ta thường xài hàng ngày. Chương trình thường gồm=codec + giao diện. GUI sẽ nhận yêu cầu của người dùng, cho phép người dùng điều chỉnh thông số codec, .... Khi bạn yêu cầu nó encode thì GUI sẽ giao việc cho codec. Sở dĩ, phân chia nhiệm vụ như vậy thì chắc là ai cũng đoán được. “Chia để trị” cho khỏe! Mỗi người một việc, 0 phải ôm đồm quá nhiều thứ.

Một số GUI như Megui, BeHappy, BeLight, MKVExtractGUI. Nếu bạn download Belight về mà xài không được thì bình thường. Vì nó là GUI của BeSweet. Nếu bạn chưa có BeSweet thì hãy download về rồi để chung thư mục với BeLight là xài được. Thường thì “người làm việc” và “người giao tiếp” phải ở chung thư mục với nhau nhưng có 1 số GUI cho phép bạn chọn đường dẫn như Megui,..

Ngoài giao diện đồ họa thì còn loại giao diện nào nữa hôn? Có! Giao diện dòng lệnh(Command Line hay CLI) hoặc giao diện văn bản. cmd của Window là 1 ví dụ. Nếu bạn encode bằng Besweet, x264 thì bạn phải mở cmd lên, gõ, gõ. Trong khi nếu xài Megui, Belight thì ta chỉ cần click chuột thôi! Quá khỏe!

Chỉ có 1 số hãng lớn mới viết codec lẫn GUI: Nero, MainConcept, DivX.. Còn các phần mềm như Aurora Workshop , Blaze, VirtualDub, Megui chỉ là các GUI.

GUI ra sao mới là tốt? Các GUI thương mại thường rất đơn giản. Toàn xài profile. Bạn chỉ cần click 2-3 cái là xong. Các Profile đó 0 phải lúc nào cũng phù hợp. Virtual Dub, Megui cho phép chọn thông số cho codec. Dĩ nhiên thêm các tính năng khác như: co dãn, cắt, xén....

Bài 1: Sơ nét về hình ảnh trên máy vi tính

Trên máy tính, cái gì cũng rời rạc hết á ! Bạn thấy 1 tấm hình liền lạc nhưng dùng kính lúp coi thì lại thấy chỉ gồm những điểm nhỏ. Vì sao ta? Dễ ơi!  Do gần quá mà mắt người 0 phân biệt được. Mỗi 1 điểm gọi là pixel ,picture element nghĩa là phần tử ảnh. Tức là ta đã cắt 1 hình ảnh thực thành những điểm nhỏ. Bởi vậy nói sao khi phóng to hình ảnh trên máy tính thì lại bị răng cưa, lợn cợn

Như vậy 1 tấm ảnh trên máy vi tính thì thực ra là tập hợp nhiều điểm có màu sắc khác nhau. hỗ này hiểu hôn ?

* Vấn đề màu sắc của mỗi điểm . Từ ba màu cơ bản Red(đỏ), Green(xanh lá), Blue(xanh da trời) người ta có thể tạo ra màu sắc bất kỳ. Đèn hình màu thường có 3 ống tia điện tử cho 3 màu Red, Green, Blue. Để tạo 1 điểm sáng, 3 ống tia điện tử sẽ chụm lại 1 chỗ. Màu của điểm đó là sẽ là tổng màu của 3 ống tia điện tử .Ta cứ cho hiện nhiều điểm với màu khác nhau thì thành 1 tấm ảnh.
Giả sử tấm ảnh kích thước 640x480, để mô tả màu sắc của 1 điểm thì cần 3 byte. Khi lưu thành file, kích thước file là: 640 nhân 480 nhân 3 = 900KB. Quá trời lớn ! Đây gọi là file raw ,dạng raw. Raw nghĩa là thô ! Tên của nó đã nói lên bản chất của nó. Ở đây, trong lĩnh vực tin học, thô ý chỉ cái ban đầu, chứ 0 phải "chất lượng thô thiển". File thô có kích thước rất lớn ,0 tiện cho việc lưu trữ hay phân phát nên người ta nghĩ ra "nén". Chuẩn nén hình ảnh tốt như jpeg ,png. Nhờ nó mà file hình thường chỉ cỡ vài chục KB. Mình xin nói sơ sơ về nén. Ví dụ như có dãy 0000 0000 0001 ,thì ta sẽ ghi lại 1101 ,tức là 11 số 0 .Đây là sơ sơ về phương pháp run-length . Phương pháp của Jpeg thì phức tạp hơn .Nó sẽ biến đổi màu sắc RGB thành YUB thì phải ,(quên rồi ) .Đây là 1 cách mô-tả màu-sắc giống với cảm-nhận của con-người hơn .Sau đó người ta xem thành phần nào mà con người 0 nhạy cảm thì bỏ đi . Tức là JPeg là 1 dạng nén mất thông tin .Do cách nén như vậy mà file kết quả 0 sao giống với file gốc được. Run-length là giải thuật nén 0 mất thông tin. Bmp là chuẩn xài phương pháp này. Tức là file bmp khi giải nén thì thu được thông tin hoàn toàn giống như cũ .
Không tin ,mấy bạn thử chụp màn hình của mình. Sau đó lưu thành dạng jpegbmp để so sánh. File Jpeg sẽ xấu liền trong khi Bmp thì y như cũ nhưng kích thước của Jpeg lại nhỏ hơn .

- Nhấn nút Print Screent, chữ này nghĩa là “in màn hình”.Nghe cái tên là biết làm gì rồi!
- Mở Paint, Program files/Accessories/ Paint
- Menu File /new,rồi paste ,sau đó lưu ,chọn file type as
- Paste lại và làm tương tự để có nhiều file rồi so sánh
Nếu hình ảnh có dạng không gian thì nén JPEG là số một ,vd: gương mặt người ,phong cảnh. Còn nếu có dạng đường cong ,đường thẳng thì PNG là số một .Gương mặt người mà phẳng sao được, đúng hôn ? Có cái sống mũi lồi lên, có gò má nhô lên .Nói chung gương mặt chỉ "phẳng cục bộ" thôi ! Còn các bản vẽ cơ khí ,điện tử hay là khi chụp màn hình của mình thì rõ ràng là "phẳng " ,có ít "tính không gian" .Coi mấy tấm này ít cảm giác về không gian ,về chiều sâu .Gif cũng như PNG nhưng Gif không hỗ trợ 16 triệu màu
Chính xác hơn: Có nhiều điểm gần nhau mà lại có màu giống nhau thì xài PNG .Còn nếu nó thay đổi ít thì xài JPEG
BMP 24bit màu: theo tui biết thì nó hoàn toàn 0 nén. Còn PNG là 1 chuẩn nén lossless. Trước tiên, PNG có khả năng nén--> kích thước sẽ nhỏ hơn BMP. Thứ hai, PNG nén 0 mất thông tin--> chất lượng như BMP

Nghe nhạc trực tuyến bằng FireFox

Kiểm tra plugin của FF:
Ở cửa sổ FF, gõ about:plugins vào thanh địa chỉ.
Cách làm nếu trang web xài plugin:
Bạn vào C:\Program Files\Windows Media Player tìm các file:
npdrmv2.dll
npwmsdrm.dll
npdsplay.dll
Rồi chép vô C:\Program Files\Mozilla Firefox\plugins

Nếu thiếu thì vô đây để download
npdsplay.dll ,
npwmsdrm.dll
npdrmv2.dll
Chú ý là các file trên có phiên bản mới hơn những file có trong đĩa XP
Giải quyết sự cố:


  1. Hình 0 hiện, giật

  2. - Click phải chuột phần WMP, chọn Option
    - Ở góc dưới là 'Video Acceleration' , kéo lên Full hoặc là zero

  3. FF hư, tự thoát khi xài WMP plugin:

  4. Thỉnh thoảng, lỗi này là do plugin Java. Bạn vô Control Panel, Java, Update, cập nhật là xong
  5. Bề ngoài có vẻ như là đang xài WMP bản cũ
  6. - Click phải chuột link này rồi chọn Save as
    - Double click vô file mới vừa down được, chọn Add
  7. "Can not create DirectShow Player"

  8. - Đọc và làm theo bài này
    - Hoặc là cài bản
    DirectX mới nhất
  9. Illegal operation in Windows Media Player plugin error

  10. Illegal Operation in Plugin
    Windows Media Player Plug-in Dynamic Link Library
    The plugin performed an illegal operation. You are strongly advised to restart Navigator.

    Cái này là do trình duyệt đã tắt JavaScript
    Click Tools > Options > Web Features , bật Javascript
    Xem lại các plug-in, extension của bạn có tắt Javascript hay không? Ví dụ: NoScript và Adblock Plus

  11. Nếu bạn đang dùng Windows XP Home N or Windows XP Professional N:

  12. Do quyết định của ủy ban Châu Âu, XP bán ở khu vực này 0 được kèm theo WMP. Bạn cài WMP rồi cài thêm bản update
    Coi chừng: cài cái update rồi nếu có gì thì cài lại XP đó nhe!
  13. WMP hiện nhưng click Play thì 0 chạy gì hết:

  14. -Kiểm tra bạn có ở chế độ off-line hay 0?
    - Kiểm tra proxy của IE có đúng hay 0?
    - Kiểm tra IE và WMP có bị FireWall chặn hay 0?
    Điều này có thể là do 1 số nhà cung cấp DSL/cable xài NAT 0 hỗ chuyển gói tin UDP đúng cách--> kêu thằng WMP đừng nhận dữ liệu theo kiểu UDP nữa
    • WMP, click Tools > Options
    • Chọn 'Network'
    • Click bỏ chọn 'UDP'

  15. FF lỗi rồi tự thoát khi hát WMV:

  16. Có thể là do cài VLC, plugin VLC xung đột với plugin của WMP. Điều chỉnh để VLC đừng hỗ trợ việc hát online trong FF nữa. Gỡ plugin của VLC ra. Tệ hơn thì gỡ VLC ra luôn
  17. Firefox 1.5.0.5: bản này bị lỗi . Nâng cấp lên bản mới

  18. Windows XP Media Centre Edition:
  19. Cập nhật cái này

Coi chừng: có gì thì cài lại XP nhe!


Cách làm nếu trang web xài ActiveX:
Firefox 1.0-1.0.8, 1.5-1.5.0.9
  • Bài hướng dẫn này chỉ áp dụng cho bản official mozilla.org milestone Firefox 1.0 đến 1.0.8 và Firefox 1.5 tới 1.5.0.9 chạy trên Windows.
  • Không có ActiveX plugin cho Firefox 1.0.5, 1.0.8 , 1.5.0.1 tới 1.5.0.9 nhưng plugin cho Firefox 1.0.4 , 1.0.7 , 1.5 hình như họat động tốt
  • The ActiveX plugin 0 tương thích với bản dịch của Moox . Độ tương thích với bản do người thứ ba phát triển thì 0 biết
  • Bản Firefox pre-1.0 (chạy trên Windows), xem bài này .
  • The ActiveX plugin cho Firefox 1.5 được xem là bản kiểm tra test version - vì vậy có nhiều những vấn đề 0 biết
  • Hầu hết các cách cập nhật FF tự động 0 gỡ ActiveX plugin. Do đó, 0 đảm bảo là plugin sẽ họat động tốt với bản FF mới. Khuyên bạn nên gỡ uninstall ActiveX plugin trước khi cập nhật FF. Bản ActiveX 0 thích hợp có thể khiến các plugin khác hoạt động 0 đúng
Cài plugin ActiveX
Kiểm tra plugin WMP xem sao
Tùy bản FF, click phải chuột để lưu file duới đây, rồi cho vô thư mục Extension. Nếu FF đang chạy thì phải tắt rồi mở lại
Đây là các ActiveX của Adam Lock dành cho bản FF chính thức. Hiện chưa biết bản ActiveX nào họat động tốt với bản FF không chính thức. Đây là hướng dẫn dành cho FF 0.9.x và 1.0PR
Kiểm tra ActiveX có cài tốt hay chưa ?
Chỗ kiểm ActivX-WMP
Nếu xem/nghe nhạc tốt thì an tâm rồi
Nếu 0 thì gõ about:plugins vào thanh địa chỉ của FF. Nếu hiện cái này thì đã cài xong xuôi

Gỡ plug-in AvtiveX
  • Đóng tất cả cửa sổ FF
  • Vô thư mục của FF(nơi mà bạn cài FF). Thư mục mặc định là 'C:\Program Files\Mozilla Firefox\'
  • Vô thư mục plugins và xóa file 'npmozax.dll'
  • Quay lại thư mục chính của FF, và vô thư mục components , xóa các file 'nsIMozAxPlugin.xpt' & 'nsAxSecurityPolicy.js'.
  • Quay lại thư mục chính của FF, và vô thư mục defaults\pref , rồi xóa file 'activex.js'.

Đây là bài dịch từ bài hướng dẫn ở forum Mozilla